Cách Dùng Thể Bị Động Trong Tiếng Anh
Với nhiều bạn, nhất là các bạn mới học tiếng Anh, việc phân biết và chuyển đổi giữa câu ở thể Chủ động (Active voice) và Bị động (Passive voice) gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều khi đọc lý thuyết trong sách không giúp các bạn hiểu và nắm được cách chuyển câu. Vì vây, qua bài viết này, tôi muốn giúp các bạn dễ dàng hiểu và nắm được thế nào là câu bị động và chủ động, và cách chuyển đổi giữa chúng.
Hãy xem câu sau: I drank two cups of coffee. Đây là câu ở thể Chủ động (Active), có Chủ ngữ ở đầu (người hoặc vật làm hành động), sau đó là Động từ, cuối cùng là Vị ngữ (Bổ ngữ). “I” là chủ ngữ, “drank” là động từ và “two cups of coffee” là Bổ ngữ. Nhưng đôi khi chúng ta không cần đặt một câu như vậy mà lại muốn đặt Bổ ngữ lên đầu hoặc có thể ta không muốn nhắc đến người (ai đó) đã thực hiện hành động đó. Có rất nhiều lý do bạn cần làm vậy và trong trường hợp này bạn cần dùng câu ở Thể bị động. Bạn đưa Bổ ngữ lên đầu:
- Two cups of coffee were drunk (hai cốc cafe đã được uống hết): bạn có thể thêm “by me” nếu bạn muốn, nhưng không thật sự cần.
Làm Thế Nào Để Đặt Câu Ở Thể Bị Động
Cấu trúc câu Bị động bao giờ cũng có động từ “To Be”, được chia ở các thì, đi kèm với Phân từ quá khứ của động từ chính. Dưới đây là bảng ví dụ cách chuyển giữ chủ động và bị động của từng thì.
Thì | Thể chủ động | Thể bị động |
Hiện tại đơn | I make a cake. | A cake is made (by me). |
Hiện tại tiếp diễn | I am making a cake. | A cake is being made (by me). |
Quá khứ đơn | I made a cake. | A cake was made (by me). |
Quá khứ tiếp diễn | I was making a cake. | A cake was being made(by me). |
Hiện tại hoàn thành | I have made a cake. | A cake has been made (by me). |
Hiện tại hoàn thành tiếp diễn | I have been making a cake. | A cake has been being made (by me). |
Quá khứ hoàn thành | I had made a cake. | A cake had been made(by me). |
Tương lai đơn | I will make a cake. | A cake will be made (by me). |
Tương lai hoàn thành | I will have madea cake. | A cake will have been made (by me). |
Bạn thấy đấy, quy luật rất đơn giản. Động từ “To Be” được chia ở các thì tương ứng + Phân từ quá khứ của động từ chính.
Thể Bị Động Trong Câu Có 2 Bổ Ngữ
Có những động từ phải có 2 bổ ngữ đi kèm, như to give chẳng hạn, ta xét cấu trúc to give something to someone/to give someone something. Với cấu trúc đó chúng ta có thể viết thành 2 câu ở thể chủ động và đương nhiên ở thể bị động cũng viết được thành 2 câu có nghĩa tương đương.
Chủ động: He gave me the book / He gave the book to me
Ta có thể chọn một trong 2 bổ ngữ được gạch chân trên để làm chủ ngữ cho câu bị động.
Bị động: I was given the book (by him)/ The book was given to me (by him).
Một vài động từ thường găp sau cũng hay đi kèm 2 bổ ngữ: ask, offer, teach, tell, lend, promise, sell, throw…
Thể Bị Động Ở Mệnh Đề Phụ
Chúng ta có thể chuyển mệnh đề phụ từ thể chủ động sang thể bị động như cách chuyển một câu bình thường.
Chủ động:
- I thought that Mary had kissed John
- I knew that people had built the church in 1915
Mệnh đề phụ ở phần gạch chân được chuyển thành bị động như câu dưới đây
Bị động:
- I thought that John had been kissed by Mary.
- He knew that the church had been built in 1915
Bạn cũng có thể dùng thể bị động danh động từ và động từ nguyên thể để đặt câu ở dạng bị động:
- The child loves being cuddled.
- She would like to be promoted.
Khi Nào Nên Dùng Thể Bị Động
1. Khi chúng ta muốn thay đổi trọng tâm của câu:
- The Mona Lisa was painted by Leonardo Da Vinci. (Câu này thể hiện chúng ta đang quan tâm tới bức tranh nhiều hơn là quan tâm đến người nghệ sĩ vẽ ra bức tranh này)
2. Khi chủ thể của hành động không được biết đến hoặc không quan trọng hoặc không rõ ràng hoặc chung chung.
- He was arrested (bởi ai đó, cảnh sát, tác nhân không biết…)
- My bike has been stolen (không biết ai lấy).
- The road is being repaired (chủ thể không quan trọng)
3. Trong các văn bản khoa học, hiện thực
- The chemical is placed in a test tube and the data entered into the computer
4. Trong văn phong lịch sự để tránh nhắc đến chủ thể của hành động.
- The brochure will be finished next month
5. Để đưa các thông tin mới vào cuối của câu nhằm cải thiện văn phong
- Three books are used regularly in the class. The books were written by Dr. Bell
6. Khi chủ ngữ quá dài
- I was surprised by how well the students did in the test